Tên khác: Chành châu, Trân châu, Kim châu, Tước mai đằng.
Tên khoa học: Sageretia theezans Brongn.
Họ: Táo ta (Rhamnaceae).
Đặc điểm phân bố.
Cây bụi, cao tới 1-2m, phân nhiều cành. Lá đơn cólákèm, mọc so le, hình trứng, đầu hơi tù, dài 3-4cm, rộng khoảng 2cm, mép có răng cưa nhỏ, cuống lá ngắn. Hoa tựmọc thành bông ởđầu cành hay kẽlá. Hoa nhỏmàu trắng, đều, lưỡng tính, 4-5 lá đài, 4-5 cánh hoa rời nhau 4-5 nhị, đế hoa hình chén, bầu ba ô, mỗi ô dựng một noãn. Quảhạch, khi chín sẫm.
Mọc hoang khắp nơi, hoặc trồng làm hàng rào.
Bộphận dùng, chế biến, bảo quản.
Lá rễ, cành cây. Dùng tươi hoặc khô. Rễcứng, màu đỏ. Thu hoạch lá vào mùa xuân hạ, rễmùa thu đông.
Tính vị, tác dụng.
Vị đắng, hơi chua, tính mác. Lương huyết, thanh nhiệt, giải độc.
Công dụng, cách dùng, liều lượng.
Chữa ban sởi, đậu mùa, dư độc không phát ra được, kiết lỵ.
Ngày dùng 10-20g rễkhô, dạng thuốc sắc. Hoặc dùng lá tươi nấu nước tắm chữa lởngứa, một sốnơi nhân dân dùng làm lánấu nước uống thay chè đểphòng bệnh sởi, đậu.
- Bài thuốc chữa trẻem mắc sởi, sốt, ho, khát nước:
Canh châu (cành và lá) 20g. Tầm gửi cây khế 18g, Sắn dây 400ml nước, còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa ngoài da lở ngứa, mụn nhọt:
Canh chân 24g, Hạkhô thảo 20g, Bồcông anh 20g, rễCỏxước 20g, lá Đơn đỏ16g. Sắc và uống nhưtrên.
Kiêng kỵ
Tỳ vịhàn, đại tiện lỏng, không nên dùng.
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá